KINH THỦ THÁI ÂM PHẾ VÀ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ
Cập nhật:
Thứ 3: 13/11/2012 16:00
Lượt xem:
4420
Thuộc gian hàng:
tuanloc
Kinh mạch là nơi khí huyết tuần hành để duy trì âm dương, thúc đẩy hoạt động của tạng phủ, mềm gân xương. Kinh mạch có cấu trúc riêng, trong đó chủ yếu có 12 đường kinh chính và 8 mạch, 15 đại lạc. Ở đây chỉ giới thiệu 12 đường kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc.
ĐƯỜNG KINH (14 đường kinh) KINH THỦ THÁI ÂM PHẾ 1. Đường đi - Bắt đầu từ huyệt Trung phủ ở ngực lên mặt trước cánh tay, đi dọc bờ ngoài cơ nhị đầu và rãnh nhị đầu ngoài (Xích trạch)- Xuống cẳng tay đi dọc theo bờ trong cơ ngửa dài tới gần cổ tay, chạy ra phía ngoài xương quay trên mỏm trâm xương quay một khoát ngón tay (Liệt khuyết). Lại vào rãnh tay, cổ tay, chạy ra mô cái dọc theo bờ ngoài ngón cái tận cùng cách 2mm phía ngoài chân móng ngón cái (theo quy ước giải phẫu). 2. Chỉ định điều trị . 2.1. Tại chỗ : đau dây thần kinh quay, đau liên sườn 1-2, đau khớp vai khuỷu tay, cổ tay, bàn tay. 2.2. Toàn thân : bệnh về bộ máy hô hấp, viêm họng, khản tiếng, viêm amidan, ho hen, cảm mạo, cúm, sốt. 3. Các huyệt thường dùng
1.Trung phủ:
-Vị trí: Khe liên sườn 1-2, rãnh delta ngực, hay từ bờ dưới xương đòn đo xuống một thốn trên rãnh delta ngực.
-Chữa: Viêm phế quản, hen suyễn, ho , đau liên sườn, đau vai tức ngực, viêm tuyến vú, ít sữa.
2. Vân môn:
-Vị trí: Chỗ lõm bờ dưới xương đòn, cách đường giữa ngực 6 thốn.
-Chữa: Ho, suyễn, ngực đầy tức, đau lưng.
3. Xích trạch
-Vị trí: Huyệt ở sát bờ ngoài gân cơ nhị đầu cánh tay và trên nếp gấp khuỷu tay, trên rãnh nhị đầu ngoài.
-Chữa: Sốt, ho, viêm họng, cơn hen phế quản, co giật trẻ em, đau khuỷu tay, đau dây thần kinh quay.
4. Khổng tối
-Vị trí: Ở bờ ngoài cẳng tay, từ cổ tay đo lên 7 thốn, trên đường thẳng nối huyệt xích trạch và thái uyên.
-Chữa: Đau khuỷu tay, hen, viêm phổi, ho ra máu.
5. Liệt khuyết
-Vị trí: Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 1,5 thốn, huyệt ở phía ngoài xương quay hay từ mỏm trâm quay đo lên 1 thốn.
-Chữa: Đau khớp cổ tay, đau dây thần kinh quay, cảm mạo, ho, đau đầu, đau răng, gáy cổ cứng đau, hầu họng sưng đau, miệng méo lệch, người già đái nhiều.
6. Thái uyên
-Vị trí: Trên lằn chỉ cổ tay sát ngoài gân cơ gan tay lớn
-Chữa: Ho, ho ra máu, hen, viêm phế quản, viêm họng, đau liên sườn, đau cổ tay.
7. Ngư tế:
-Vị trí: Ở mặt trong lòng bàn tay, giữa xương bàn ngón tay cái, nơi tiếp giáp da gan tay và da mu tay.
-Chữa: Sốt, ho, đau sườn ngực, đau hầu họng.
8. Thiếu thương
-Vị trí: Cách góc ngoài chân móng ngón tay cái 2 mm (theo quy ước giải phẫu).
-Chữa: Chảy máu mũi, nôn oẹ, ho, sốt, đau mắt đỏ cấp, ho gà, động kinh, đột nhiên choáng, quay cuồng, hầu họng sưng đau, viêm amiđan.