Tìm hiểu Hệ xương trong điều trị DDS - điện sinh học

DDS – Điện sinh học có thể chữa các bệnh về xương như thoát vị đĩa đệm, thoái hóa vôi hóa đốt sống, cong vẹo cột sống, đau vai gáy cánh tay….

I. CƠ SỞ GIẢI PHẪU HỌC

1. Phân chia cơ thể

      Cơ thể người được chia thành 3 vùng lớn: thân, chi trên và chi dưới. Thân gồm đầu, cổ, ngực, bụng và chậu. Chi trên gồm cánh tay cẳng tay và bàn tay. Chi dưới gồm đùi, cẳng chân và bàn chân.

        Nơi nối thân và cánh tay gọi là vai.

        Nơi nối cánh tay và cẳng tay gọi là khuỷu

        Nơi nối đùi và cẳng chân gọi là gối.                      

1.1 Thân

        - Đầu: Phần trên của đường nối bờ dưới hàm dưới, khớp thái dương-hàm mỏm chũm, ụ chẩm ngoài là đầu; phần dưới là cổ.

          - Cổ: Phần trên của đường nối bờ trên xương ức, bờ trên xương đòn, mỏm cùng vai, đốt sống cổ C7 là cổ; phần dưới là ngực.

- Ngực: Phần trên của đường nối mỏm mũi kiếm, cung sườn, mỏm gai đốt sống ngực D12 là ngực; phần dưới là bụng.

- Bụng: Phần trên của đường nối dây chằng bẹn, gai chậu trước trên mào chậu, xương cụt là bụng; phần dưới là đùi.

1.2 Chi trên:  

- Cánh tay: từ vai đến khuỷu. Chỗ lõm ở mặt trước khuỷu là hố khuỷu.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                  

- Cẳng tay: từ khuỷu đến cổ tay.

- Bàn tay: Gồm (mặt trước), mu tay (mặt sau).

1.3 Chi dưới

- Đùi: Từ bẹn đến gối. Chỗ lõm ở mặt sau gối gọi là hố khoeo.

- Cẳng chân: Từ gối đến cổ chân.

- Bàn chân: Gồm mu chân (mặt trên), gan chân (mặt dưới).

2. Tư thế giải phẫu học

Đứng thẳng, hai tay buông xuôi cạnh phía ngoài thân người, lòng bàn tay hướng về phía trước, gọi là tư thế giải phẫu học.

3. Các từ chỉ phương hướng:

Trên: gần phía đầu.

Dưới: xa phía đầu.

Trước: Phía bụng.

Sau: Phía lưng. 

Trong: Gần đường giữa cơ thể.

Ngoài: Xa đường giữa cơ thể

Gần: Gần thân.

 Xa: Xa thân.

   4. Ba mặt phẳng trong không gian:

Mặt phẳng dọc giữa: là mặt phẳng chia cơ thể ra làm 2 nửa: nửa phải và nửa trái.

Mặt phẳng đứng ngang: Là mặt phẳng chia cơ thể thành phía trước và phía sau.

Mặt phẳng nằm ngang: Là mặt phẳng cắt ngang qua cơ thể, chia cơ thể thành phần trên và phần dưới.

 II. HỆ XƯƠNG

 1. Đại cương:

      Xương được cấu tạo chủ yếu bởi mô liên kết rắn. Các xương liên kết với nhau tạo nên bộ xương. Bộ xương người gồm 206 xương lớn, nhỏ liên kết với nhau bởi các khớp tạo thành bộ xương và chia ra làm 2 phần: Các xương trục và các xương bên.

        - Bộ xương trục (hệ xương trục) theo trục thẳng đứng của cơ thể gồm 22 xương sọ, 1 xương móng, 6 xương nhỏ của tai, 51 xương thân mình (26 xương cột sống, 24 xương sườn và xương ức).

        - Bộ xương treo ( hệ xương bên hay các xương phụ) gồm xương bên chi trên và xương bên chi dưới.

2. Phân loại:

      Phân làm 3 loại:

        - Xương dài: Xương cẳng tay, xương cánh tay, xương đùi, xương cẳng chân.

        - Xương ngắn: Xương cổ tay, cổ chân, xương ngón tay – ngón chân.

        - Xương dẹt: Xương vòm sọ, xương bả vai, xương ức.

      Ngoài ra còn có một số xương nằm trong gân cơ và những xương bất thường khác.

3. Chức năng của xương:

   3.1. Chức năng nâng đỡ cơ thể.

   3.2. Chức năng bảo vệ các cơ quan trong cơ thể: Như là tủy sống nằm trong ống sống, não bộ nằm trong hộp sọ, hệ tuần hoàn và hô hấp nằm trong lồng ngực.

 3.3. Chức năng vận động: Do các cơ bám vào xương được coi như hệ đòn bảy đến từ các khớp. Dưới tác động của hệ thần kinh, cơ co duỗi làm các xương hoạt động nên xương đóng vai trò chủ động khi vận động.

  3.4. Chức năng tạo máu và trao đổi chât: Tủy đỏ ở đầu xương làm nhiệm vụ tạo huyết (hồng cầu, bạch cầu,tiểu cầu), còn tủy xương là nơi dự trữ mỡ và dự trữ muối khoáng Ca, phốt pho và đặc biệt dự trữ Ca++ cho cơ thể khi cần thiết.

        Do vậy, bất kỳ nguyên nhân nào gây tổn thương vào hệ xương thường gây nên sự bất thường như gù vẹo cột sống do bẩm sinh hay mắc phải, khi không cố định được Ca++ gây nên bệnh loãng xương hoặc ảnh hưởng của hóa chất, phóng xạ làm tổn thương tủy thường mắc bệnh về máu.

4. Cấu tạo:

    4.1. Cấu tạo chung của các loại xương

       Bất kỳ một xương nào cũng được cấu tạo( từ ngoài vào trong trong )

 như sau:

       - Màng xương hay ngoại cốt mạc là một màng liên kết dai, đinh chặt vào xương, gồm 2 lá: lá ngoài chứa các nhánh tận cùng của thần kinh cảm giác , lá trong chứa các tạo cốt bào và nhiều mạch máu. Các mặt khớp không có màng xương.

        - Xương đặc là mô rắn, chắc mịn, vàng nhạt.

        - Xương xốp do nhiều bè xương đan chéo nhau, giới hạn nên những hốc nhỏ.

        - Tủy xương là gồm tủy đỏ là nơi tạo huyết, tủy vàng chứa nhiều tế bào mỡ có trong các ống tủy của thân xương dài.

    4. 2. Cấu tạo riêng của từng loại xương

        - Xương dài : ở thân xương, lớp xương đặc dày ở giữa, mỏng dần về phía hai đầu, lớp xương xốp thì ngược lại, ống tủy chứa tủy vàng.

        - Xương ngắn có cấu tạo giống đầu xương dài.

        - Xương dẹt gồm hai bản xương đặc: bản ngoài và bản trong, lớp xương xốp ở giữa gọi là lõi xốp.

5.  Sự hình thành và phát triển của xương:

     Xương được hình thành từ cuối tháng thứ nhất của phôi thai và tiếp tục phát triển cho tới tuổi trưởng thành. Có hai giai đoạn hình thành xương:

    - Giai đoạn thứ nhất: Mô liên kết lỏng lẻo của trung mô của phôi biến thể đặc dưới dạng một màng dai. Xương được hình thành trên màng dai này.

    - Giai đoạn thứ hai: diễn ra khi các tế bào của màng dai biến thành xương theo hai cách:

    + Chuyển trực tiếp từ màng thành xương bắt đầu từ tháng thứ hai của phôi kỳ, như các xương vòm sọ, xương hàm dưới, xương đòn. Trên màng này xuất hiện các điểm cốt hóa và lan rộng dần. Xương được hình thành theo cách này gọi là xương màng.

    + Hầu hết các xương được hình thành từ sụn. Đầu tiên trung mô tạo ra mô hình xương bằng sụn (đầu tháng thứ 2). Các tế bào được máu mang tới phá hủy sụn và chỗ sụn bị phá hủy được thay thế bằng mô xương. Quá trình này được gọi là sụn cốt hóa và xương được hình thành theo cách này gọi là xương sụn.

     - Sự tái tạo xương: Khi gãy xương, giữa hai đầu gãy hình thành các mô liên kết, được sinh ra từ cốt mạc với sự tham gia của cân, cơ, mạch máu, tủy xương. Sau đó, muối, canxi đọng lại, mô liên kết biến thành xương gọi là can xương. Nếu hai đoạn gãy không được cố định tốt và ở xa nhau thì giữa chúng hình thành mô sụn, mô này không biến thành xương nên tạo ra khớp giả.

       Bộ xương người được chia thành 3 phần: Xương đầu, xương thân, xương chi( chi trên và chi dưới).

6. Các xương tiêu biểu:

6.1 Các xương vùng đầu mặt

            Các xương đầu mặt gồm 25xương, chia làm 2 phần: khối xương sọ bảo vệ não và khối xương mặt gồm mắt, mũi, miệng.

            6.1.1 Khối xương sọ (8 xương tạo nên hộp sọ):

            - Xương trán: Gồm 1 xương, tạo nên trán và phần trên ổ mắt.

          - Xương thái dương: Gồm 2 xương, ở mặt ngoài hộp sọ, tạo nên ống tai ngoài ở phía trước trên và mỏm chũm ở dưới.

            - Xương đỉnh: Gồm 2 xương, tạo nên vòm sọ.

            - Xương chẩm: Gồm 2 xương, tạo nên mặt sau của hộp sọ.

            - Xương bướm: Gồm 1 xương, có hình dáng như con bướm, tạo nên đáy hộp sọ ở phía sau mắt.           

            Các xương trán, xương thái dương, xương đỉnh, xương chẩm tiếp khớp với nhau bởi các đường khớp. Ở trẻ sơ sinh, sự tiếp khớp các đường khớp chưa hoàn toàn, nơi gặp nhau của các đường khớp chỉ là tổ chức mô mềm được gọi là thóp. Khoảng 2 tuổi sau khi sinh, các thóp sẽ đóng kín hoàn toàn.

        6.1.2 Khối xương mặt(17 xương):

            - Xương sàng: Gồm 1 xương, nằm trước xương bướm và sau dưới xương trán.

            - Xương mũi: Gồm 2 xương, tạo nên nửa trên của sống mũi, ở giữa 2 mắt phải và trái.

            - Xương lệ: Gồm 2 xương, tạo nên mặt trong của ổ mũi.

            - Xương xoăn mũi dưới: Gồm 2 xương, tạo nên một phần của thành ngoài ổ mũi.

            - Xương hàm trên: Gồm 2 xương, mang các răng trên, bên trong có chỗ rỗng gọi là xoang hàm trên. Xoang hàm trên thông với ổ mũi.

            - Xương gò má: Gồm 2 xương, tạo nên gò má.

            - Xương khẩu cái: Gồm 2 xương, nằm sau xương hàm trên.

            - Xương lá mía: Gồm 2 xương.

            - Xương hàm dưới: Gồm 1 xương, mang các răng dưới. Ở hai đầu là góc hàm dưới.

            - Xương móng: Gồm 1 xương, nằm trên sụn giáp, cách khối xương mặt.

            Mặt trước khối xương mặt có ổ mắt chứa nhãn cầu.

    

6.2. xương thân:

  Xương cột sống gồm có 33 đốt xương sống: 7 đốt sống cổ( Ký hiệu là C: Từ C1 đến C7), 12 đốt sống ngực ( Ký hiệu là D: Từ D1 đến D12), 5 đốt sống thắt lưng (Ký hiệu là L: từ L1 đến L5), 5 đốt sống cùng dính liền nhau tạo thành xương cùng ( Ký hiệu là S: Từ S1 đến S5), 4 đốt sống cụt dính liền nhau tạo thành xương cụt.

6.2.1. Tính chất chung của các đốt sống:

      Mỗi đốt sống gồm 3 phần chính: Thân đốt , cung đốt, mỏm đốt.

    - Thân đốt: Ở phía trước, hình trụ dẹt, có 2 mặt( mặt trên và mặt    dưới). Mặt dưới của đốt sống trên tiếp khớp với mặt trên của đốt sống dưới bằng đĩa sụn gian đốt.

    - Cung đốt: Ở phía sau và 2 bên cùng với thân đốt tạo thành lỗ đốt sống. Các lỗ đốt sống này chồng lên nhau tạo thành ống sống, trong ống sống có tủy sống. Phần khuyết của 2 đốt sống kề nhau tạo thành lỗ qua đốt sống (lỗ liên hợp) để dây thần kinh chui qua.

    - Mỏm đốt sống: Có 3 loại mỏm:

         + Mỏm gai: Từ giữa mặt sau cung đốt sống dốc xuống dưới, 2 bên mỏm gai có 2 gai sống bám.

         + Mỏm ngang: Có 2 mỏm ngang từ 2 bên cung đi ra 2 bên.

         + Mỏm khớp: Có 4 mỏm khớp( 2 mỏm trên và 2 mỏm dưới) để tiếp khớp các mỏm trên giáp của các đốt sống kề trên và kề dưới.

6.2.2. Tính chất riêng của các đốt sống:

 - Đốt sống cổ: Thân  đốt sống bề ngang, lỗ đốt sống rộng, mỏm gai chẽ đôi nằm ngang có một lỗ ngang cho động mạch đốt sống đi qua.

        +Đốt sống cổ 1: Là đốt đội, không có thân đốt nhưng có 2 cung trước và sau nên lỗ đốt sống rất rộng.

        +Đốt sống cổ 2: Là đốt trục, có mấu xương thẳng gọi là mỏm răng khớp với cung trước của đốt sống cổ 1.

        +Đốt sống cổ 7: Mỏm gai không chẽ đôi nhưng nhô ra sau rất rõ và dễ sờ.

 -Đốt sống ngực: Thân đốt dầy, 2  bên thân có 4 diện khớp với đầu  xương  sườn. Mỏm ngang có diện khớp với củ sườn. Mỏm sau to và  chúc nhiều xuống dưới.

 -Đốt sống thắt lưng: Thân đốt sống rất to, các mỏm ngang dài và nhọn, các mỏm gai nằm ngang và hướng thẳng ra sau.

 -Xương cùng: 5 đốt sống dính lại với nhau tạo thành hình tháp 4 mặt, đáy ở trên đỉnh ở dưới. Trong xương cùng có ống cùng là đoạn cuối cùng của ống sống.

     -Xương cụt: Do 4 đốt thoái triển dính vào nhau tạo thành hình tam giác Các đốt sống được liên kết với nhau bằng các khớp và các dây chằng.                                    Các thân đốt khớp với nhau bằng các đĩa sụn gian đốt sống.

 -Lồng ngực: Gồm có 12 đốt sống ngực, 12 đôi xương sườn có đầu sau là phần xương, khớp với diện khớp ở thân đốt sống ngực tạo thành sườn. Thân đốt sống và lồi củ xương sườn khớp với các mỏm ngang của đốt sống. Còn đầu trước là phần sụn khớp với xương ức tạo thành khớp ức sườn, ở bờ dưới mặt trong xương sườn có rãnh trong đó có mạch máu và dây thần kinh gian sườn chạy qua. Ở người có 12 đôi xương sườn được phân chia như sau:

        + 7 đôi sườn thật (Từ I đến VII): Cả 2 đầu sau và trước đều bám vào đốt sống ngực và xương ức.

        + 3 đôi xương sườn giả ( Từ VIII đến X): Đầu sau bám vào đốt sống ngực, còn đầu dưới bám xương sườn VII.

        + 2 đôi xương sườn cụt ( Từ XI đến XII): Đầu sau bám vào đốt sống ngực, đầu trước lơ lửng không bám đâu cả.

6.3. Xương chi trên:

Gồm có 2 xương  đai vai, 2 xương cánh tay, 2 xương cẳng tay, các xương bàn tay và ngón tay.                                                                                                           6.3.1 Xương đai vai: Có 2  xương đòn và xương bả vai

   -Xương đòn: Xương đòn uốn cong hình chữ S nằm ngang vai ở phía trên và trước ngực từ ức đến xương bả vai. Xương đòn có một thân và 2 đầu. Đầu trong to có diện khớp với xương ức tạo thành khớp ức - đòn, đầu ngoài dẹt có diện khớp với mỏm cùng vai -đòn.

   -Xương bả vai: Xương bả vai nằm ở phía trên và sau lồng ngực.Là một xương dẹt, hình tam giác, có 2 mặt( Trước, sau).

         +Mặt trước: Lõm áp vào các xương sườn và có hố dưới vai                                                                                                                             + Mặt sau: Có sống vai chia làm 2 hố( Hố trên sống và hố dưới sống). Đầu ngoài của sống vai to và dẹt gọi là mỏm cùng vai khớp với đầu ngoài xương đòn.

         + Bờ trên: Mỏng và sắc, phía ngoài có mỏm quạ và mẻ quạ.

         + Bờ trong: Song song với cột sống.

             + Bờ ngoài: Dày.

         +Góc ngoài: Có mỏm khớp, khớp với chỏm xương của đầu trên xương cánh tay tạo thành khớp vai.

 6.3.2. Xương cánh tay:

   - Xương cánh tay là một xương dài, có một thân và 2 đầu.

   - Thân xương có 3 mặt( Trước, sau, ngoài) và 3 bờ( Trước, sau, ngoài). Bờ trong sắc vì có màng gian cốt nối với bờ ngoài xương trụ.

6.3.3 Xương cẳng tay:

Cẳng tay có 2 xương dài hình lăng trụ tam giác là xương quay và xương trụ.

   - Xương quay: Ở ngoài, xương chủ yếu để sấp ngửa cẳng tay và bàn tay.

           + Đầu trên: Nhỏ, gồm có:                                                                                                                                         

                      *Chỏm xương: Mặt trên lõm và đài xương quay, khớp với lồi cầu của đầu dưới xương cánh tay, chung quanh là vành khớp, khớp hõm Sicma bé của xương trụ.

                      *Cổ xương: Nối chỏm xương với thân xương.

                      *Lồi cổ nhị đầu: Ở dưới và trong  chỏm xương là chỗ bám của gân cơ nhị đầu. Đầu trên hợp với thân xương một góc 130 độ gọi là góc cổ thân giúp cho xương có thể quay được trong động tác sấp( quay vào trong) và ngửa( quay ra ngoài).

    +Đầu dưới: To, gồm có:

                      *Mỏm châm quay: Ở ngoài thấp hơn mỏm châm trụ khoảng 1cm.

                      *Các diện khớp: Ở mặt trong tiếp khớp với chỏm(đầu dưới) xương trụ và ở mặt dưới với xương thuyền và xương bán nguyệt của xương cổ tay.

   - Xương trụ: Ở trong

              + Thân xương: Có 3 mặt( Trước, sau và trong) và 3 bờ( Trước, sau và ngoài)

              +  Đầu trên to có 2 mỏm và 2 hõm.

                       *Mỏm khuỷu: Ở trên và sau, khi duỗi lắp vào hố khuỷu của đầu dưới xương cánh tay. Mặt trước là phần trên của hõm Sicma lớn. Mặt sau có cơ tam đầu bám.

                       * Mỏm vẹt: Ở trước và dưới, khi gấp lắp vào hố vẹt.

                         * Mặt trên là phần dưới của hõm Sicma lớn. Mặt trước có cơ cánh tay  bám.

                        * Hõm Sicma lớn( Khuyết ròng rọc) ở trước tiếp khớp với ròng rọc của đầu dưới xương cánh tay.

                +Đầu dưới: Nhỏ, tròn gọi là chỏm xương trụ. Có mỏm châm trụ ở phía trong, có các diện khớp để  khớp với đầu dưới xương quay cánh tay tạo thành khớp khuỷu.

6.3.4. Xương bàn  tay: Xương cổ tay, xương đốt bàn tay và  xương đốt ngón tay

      - Xương cổ tay: 8 xương cổ tay xếp thành 2 hàng.

                + Hàng trên: Từ ngoài vào trong gồm có Xương thuyền, xương bán nguyệt, xương tháp, xương đậu.

                + Hàng  dưới: Xương thang, xương thê, xương cả, xương móc.

      - Xương đốt bàn tay: 5 xương đốt bàn tay được đánh số bắt đầu từ ngón cái I, II, III, IV, V. Xương đốt bàn tay có thân và 2 đầu.

                + Đầu trên khớp với hàng dưới xương cổ tay.

                + Đầu dưới khớp với một đốt( đốt gần) của xương ngón tay.

      - Xương đốt ngón tay: Có 14 đốt ngón tay:

                +  Ngón các có 2 đốt: Đốt gần( Đốt 1) đốt xa( Đốt 2)

               + Các ngón còn lại đều có 3 đốt: Đốt gần( Đốt 1) đốt giữa ( Đốt 2) và đốt xa( Đốt 3)

 

6.4. XƯƠNG CHI DƯỚI

 Xương chi dưới gồm: 2 Xương chậu,  2 xương đùi,  2 xương bánh chè,  2 xương cẳng chân, 2 xương cổ chân, 2 xương bàn chân và các xương ngón chân.

      6.4.1.Xương chậu:                                                                                                                                Gồm 3 xương dính liền nhau tạo thành: Xương cánh chậu ở trên, xương ngồi ở dưới và xương mu ở trước.  Có 2 mặt, 4 bờ và 4 góc                                                                                                                            

   - Mặt ngoài: Ở giữa có một hõm khớp( tương ứng với nơi dính liền của 3 xương) gọi là ổ cối tiếp khớp với chỏm xương đùi. Trên hõm là hố chậu ngoài, dưới hõm là hố bịt.

    - Mặt trong: Ở giữa các eo trên.

    - Bờ trên: Là mào chậu

    - Bờ dưới là ngành ngồi xương mu

    - Bờ trước: Kể từ trên xuống dưới có: Gai chậu trước trên, 1 khuyết nhỏ, gai chậu dưới, 1 khuyết thứ 2, phình lược, diện lược( sau có mào lược) và gai mu.

    - Bờ sau: Kể từ trên xuống dưới có gai chậu sau trên, gai chậu dưới, khuyết hông lớn, gai hông, khuyết hông bé và ụ ngồi.

    - Góc trước trên: Là gai chậu trước trên.

    - Góc trước dưới: Là góc mu, có diện khớp khớp với bên đối diện tạo thành khớp mu.

    - Góc sau trên: Là gai chậu sau trên.

    - Góc sau dưới: Là ụ ngồi.

6.4.2. Xương đùi: Là xương dài nhất của bộ xương, gồm có một thân và 2 đầu

    -Thân xương: Gồm có:

            +3mặt( sau ngoài, sau trong và trước)                                                                                           -              +3 bờ( ngoài, trong và sau). Bờ sau gồ ghề gọi là đường ráp của xương đùi, là chỗ bám của nhiều cơ. Các bờ trong và bờ ngoài tròn đều nên giới hạn giữa các mặt không rõ.

    - Đầu xương: Gồm có:

                +Đầu trên: Chỏm xương tiếp khớp với ổ cối xương chậu tạo thành khớp hông. Cổ khớp dài 3-4cm hợp với thân xương thành một góc 130độ. Hai mấu chuyển to và nhỏ, ở giữa hai mấu chuyển là đường liên mấu.

                     *Cổ tiếp : Nối đầu xương vào thân xương giới hạn không rõ rệt.

                +Đầu dưới: Hơi cong ra sau , gồm có:

                     *Lồi cầu trong  và ngoài: Ở dưới và sau là 2 ụ xương to tiếp khớp với mâm chày tạo thành khớp gối, giữa 2 lồi cầu là hố liên lồi cầu, ở mặt bên các lồi cầu có các mấu nhỏ trên lồi cầu.

                     *Diện ròng rọc ở trước tiếp khớp với xương bánh chè.                               6.4.3. Xương bánh chè: Là một khớp xương vùng lớn nhất cơ thể, nằm ở trước khớp gối, hình tam giác, dẹt, đáy ở trên đỉnh ở dưới, nằm trong gần cơ tứ đầu đùi.

                                                                                                                                    

6.4.4.Xương cẳng chân: Gồm 2 xương dài: Xương chày ở trong, xương mác ở ngoài. Hình lăng trụ tam giác có một thân và 2 đầu.

- Xương chày: To, hơi cong, chịu đựng tất cả sức nặng của cơ thể.

         +Thân xương: Gồm có:

                * 3 mặt trước ngoài, mặt trước trong( phẳng và sát da) và mặt sau(  có một gờ chéo ở phần trên).

                * 3  bờ: Bờ trong, bờ ngoài( sắc và có màng liên cốt bám) và bờ trước( sắc và nằm trước dưới da gọi là mào chày).

         + Đầu xương:

                * Đầu trên to gồm có: 2 khối xương to gọi là lồi cầu( trong và ngoài)  đỡ lấy 2 diện khớp khớp với 2 lồi cầu xương đùi. Dưới lồi cầu ngoài có diện khớp với đầu trên xương mác. Trước 2 lồi cầu, ở giữa là lồi cầu xương chày để gân cơ tứ đầu đùi bám.

               * Đầu dưới: Mặt trong có mắt cá trong. Mặt ngoài có diện khớp với đầu dưới xương mác. Mặt dưới khớp với xương sên của khối xương cổ chân.

    - Xương mác: Là xương phụ của cẳng chân.

        + Thân xương: Có 3 mặt( trong, ngoài, sau) và 3 bờ( trước, trong và ngoài)

              + Đầu xương:

                  * Đầu trên có chỏm xương mác và diện khớp với đầu trên  xương chày ở trong.

                        * Đầu  dưới có mắt cá ngoài, các diện khớp với đầu dưới xương chày ở trong và xương sên ở dưới.

6.4.5.  Xương cổ chân: Có 7 xương xếp thành 2 hàng:

    - Hàng sau có 2 xương: Xương sên ở trên và xương gót ở dưới.

    - Hàng trước có 5 xương: Xương hộp ở ngoài, xương ghe và 3 xương chêm(1,2,3) ở trong.

6.4.6. Xương bàn chân và xương ngón chân:

        - Xương  bàn chân: Có 5 xương được đánh số từ trong ra ngoài I, II, III, IV, V

            +Đầu sau tiếp khớp với xương hộp và các xương chêm.

            +Đầu trước tiếp khớp với đốt 1 của các ngón chân.

         - Xương ngón chân: Có 14 đốt xương ngón chân.

                +Ngón cái có một đốt, 4 ngón còn lại có 3 đốt.                                                                       -               +Đốt xương ngón chân được đánh số từ sau trước là: 1, 2, 3.

 

 

 

DDSĐiện sinh học là liệu pháp chữa bệnh và làm đẹp mới có mặt ở Việt Nam, quý vị muốn điều trị hoặc học nghề vui lòng liên hệ với trung tâm chúng tôi.

Hotline: 0912251884 (Số Zalo / Facebook online 24/7)

Website: www.thegioimatxa.net/dds

E.mail: info@thegioimatxa.net

Xin chân thành cảm ơn!

 

Ngun: DDS/Đin sinh hc

Xem Video DDS / Video điện sinh học

Xem : DDS – Đin sinh hc Trên Facebook .

Tham gia tho lun và chia s vi DDS – Đin sinh hc Trên Facebook

 

Bình luận

Các tin khác