Tìm hiểu hệ khớp trong điều trị DDS – Điện sinh học

DDS – Điện sinh học có thể chữa các bệnh về khớp như đau khớp vai, khớp háng, khớp gối, viêm đa khớp, gout….

 

 1. Khái niệm. Sự liên kết giữa 2 hay nhiều xương tiếp xúc với nhau gọi là khớp. Nhờ có khớp mà các xương cử động linh hoạt được, hoặc các xương sẽ liên kết với nhau để tạo thành khung, hộp bảo vệ các cơ quan bên trong.

 2. Các kiểu liên kết

     Các kiểu liên kết xương có thể chia thành 3loại: Khớp sợi, khớp sụn, khớp hoạt dịch.

2.1 Khớp sợi (Khớp bất động):

Khớp sợi là khớp không có ổ khớp, các xương được giữ chặt với nhau bằng mô liên kết sợi (ví dụ khớp răng, màng gian cốt giữa xương chày – xương mác, đường khớp ở sọ)

2.2. Khớp sụn (khớp bán dộng):   Khớp sụn là khớp ở đó có các xương tiếp khớp được liên kết chặt với nhau bằng sụn trong(hoặc sợi sụn). Khớp sụn không có ổ khớp và chỉ cho phép mức cử động hạn chế. Ví dụ các thân đốt sống được liên kết với nhau nhờ đĩa gian đốt sống.

2.3. Khớp hoạt dịch ( khớp dộng):  Khớp hoạt dịch là loại khớp động tự do có ổ khớp chứa dịch( dịch khớp làm trơn khớp).

Phần lớn các khớp đề cập trong bài thuộc khớp động.

3. Cấu tạo của khớp

3.1. Đầu khớp (lồi cầu): Mặt lồi của xương tạo ra khớp.

3.2. Hõm khớp: Mặt lõm của xương tạo ra khớp.

 3.3. Sụn khớp: Phủ bề mặt xương tạo ra khớp.

 3.4. Bao khớp: Có cấu tạo dạng bao, bám lên mặt khớp. Gồm 2 màng: màng sợi (bám xung quanh mặt khớp) và màng hoạt dịch  (lót bên trong bao khớp).

     3.5. Màng sợi: Là một tổ chức liên kết mạnh giúp bảo vệ bao khớp. Khi cử động khớp quá nhiều, màng sợi sẽ yếu đi, màng hoạt dịch từ nơi đó phồng lên. Tình trạng này thường xảy ra ở khớp cổ tay.

3.6. Màng hoạt dịch: Tiết ra một chất nhờn gọi là chất hoạt dịch nằm trong ổ khớp. Chất hoạt dịch giúp giảm sự ma sát khi khớp cử động.

3.7. Chất hoạt dịch: Là chất được tiết ra từ túi hoạt dịch cùng với sự cử động của khớp. Là một chất trong suốt, không màu, nhờn giống như lòng trứng trắng. Trong màng hoạt dịch có nhiều mạch máu và thần kinh tham gia chế tiết chất hoạt dịch. Khi màng hoạt dịch bị kích thích kéo dài, chất hoạt dịch tiết ra nhiều tràn đầy trong bao khớp gây tình trạng sưng khớp.

3.8. Túi hoạt dịch: Một phần của màng hoạt dịch từ bao khớp phồng lên tạo thành túi hoạt dịch. Bên trong chứa chất hoạt dịch Túi hoạt dịch tiếp nối với ổ khớp, nơi đây cũng có chất dịch lưu thông. Ví dụ: Túi hoạt dịch dưới mỏm cùng vai, túi hoạt dịch trên bánh chè.

   3.9. Dây chằng: Nối 2 xương với nhau ở vùng khớp và làm khớp mạnh hơn. Dây chằng giới hạn chuyển động của khớp và nâng đỡ sự vận động. Có những dây chằng ở ngoài bao khớp và có những dây chằng ở trong bao khớp.

3.10. Đĩa khớp: Nằm trong bao khớp, chia khớp thành 2 phần hoàn toàn. Đĩa khớp giúp khớp cử động trơn tru và làm giảm những rung động đến khớp. Ví dụ: Khớp thái dương-hàm.

3.11. Sụn chêm khớp: Nằm trong bao khớp, chia khớp thành 2 phần không hoàn toàn, giúp khớp cử động trơn tru và làm giả những rung động đến khớp.

4. Phân loại khớp:

       4.1. Dựa trên số xương tạo nên khớp:

 - Khớp đơn: Một khớp được hình thành do 2 xương:  Khớp hông.

 - Khớp kép: Là một khớp được hình thành do trên 3 xương: Khớp khuỷu.

        - Khớp phức hợp: chen vào giữa 2 mặt khớp không tương ứng nhau có một sụn chêm làm cho khớp trở thành 2 khớp: Khớp gối.

     4.2. Phân loại khớp dựa trên số trục quay:

         - Khớp 1 trục : Khớp chỉ quay quanh một trục.

         - Khớp 2 trục: Khớp quay quanh 2 trục.

         - Khớp nhiều trục: Khớp quay quanh trên 3 trục.

     4.3. Phân loại khớp dựa trên hình dạng:

          - Khớp phẳng: Mặt khớp hướng vào nhau phẳng. Loại khớp này chỉ cử động chút  ít như trượt lên nhau. VD: Khớp gian đốt sống, khớp gian cổ tay, khớp cùng chậu.

          - Khớp bản lề: Đầu khớp có hình khối trụ tròn, hõm khớp quay quanh khối đó. Đây là khớp một trục chỉ xoay theo một hướng. VD: khớp gian đốt ngón , khớp gối.

          - Khớp hình bầu dục: Đầu khớp có hình bầu dục , hõm khớp chuyển động theo trục dài và trục ngắn của hình bầu dục đó. Khớp chuyển động theo 2 hương như khớp cổ tay. Đây là khớp 2 trục.VD: Khớp quay- cổ tay.

          - Khớp hình cầu: Đầu khớp có hình cầu. đây là khớp nhiều trục, có thể chuyển động theo tất cả các hướng. VD: Khớp vai, khớp hông. Khớp hông có đầu khớp lọt vào hõm khớp như ổ cối nên còn được gọi là ổ chảo- lồi cầu.

5. Các cử động của khớp

      5.1. Gấp: Thông thường khi gấp thì góc độ của mặt trước khớp sẽ nhỏ lại, trừ khớp gối và khớp cổ chân. Động tác gấp lại là động tác uốn khớp. Ví dụ: Gấp (cúi) đầu ra trước, gấp khuỷu tay.

    5.2. Duỗi: Là động tác trở về trạng thái ban đầu của động tác gấp. Ví dụ: Nâng đầu đang ở trạng thái gấp lên và nhìn ra trước, duỗi khuỷu tay.

      5.3. Dạng: Là động tác di chuyển xương rời xa đường giữa cơ thể. Ví dụ: Động tác đưa tay dang ngang.

      Ở các ngón tay, lấy ngón III làm chuẩn; gọi là dạng khi các ngón còn lại di chuyển rời xa ngón III. Ở các ngón chân, lấy ngón II làm chuẩn; gọi là dạng khi các ngón còn lại di chuyển rời xa ngón II.

     5.4. Khép: Là động tác di chuyển xương về phía đường giữa cơ thể. Ví dụ: Động tác đưa cánh tay đang ở trạng thái dạng về gần thân mình. Ở các ngón tay, lấy ngón III làm chuẩn; gọi là khép khi các ngón còn lại di chuyển đến gần ngón III. Ở các ngón chân, lấy ngón II làm chuẩn; gọi là khép khi các ngón còn lại di chuyển đến gần ngón II.

     5.5. Xoay ngoài: Chọn trục quay làm trung tâm, làm động tác xoay mặt trước của xương rời xa đường giữa cơ thể.

    5.6. Xoay trong: Chọn trục quay làm trung tâm; là động tác xoay mặt trước của xương về phía đường giữa cơ thể.

    5.7. Quay vòng: Đầu xương quay như vẽ vòng tròn. Động tác này thực hiện liên tục các động tác gấp, dạng, duỗi, khép.

     Ví dụ: động tác xoay cánh tay quanh khớp vai.

    5.8. Các cử động khác: Có thể thấy tại các khớp đặc biệt.

      - Quay ngửa: Là động tác xoay bàn tay sao cho lòng bàn tay ở phía trên.

      - Quay xấp: Là động tác xoay bàn tay sao cho lòng bàn tay hướng xuống dưới.

        - Nghiêng ngoài: Là động tác xoay lòng bàn chân hướng ra ngoài.

    - Nghiêng trong: Là động tác xoay lòng bàn chân hướng vào trong.

6. Các khớp tiêu biểu

       6.1. Khớp gian đốt sống là loại khớp phẳng, nằm giữa mỏm khớp trên và dưới của đốt sống.

     6.2. Khớp thái dương-hàm: Được tạo thành bởi xương thái dương và hàm dưới, có đĩa khớp chêm vào giữa hai diện khớp. Khớp hàm có thể nâng, hạ hàm dưới, đưa hàm sang phải, trái và ra trước, sau.

      6.3. Khớp vai: Là loại khớp hình cầu, được tạo bởi ổ chảo xương vai và chỏm xương cánh tay. Sụn viền bám xung quanh ổ chảo nhằm tăng diện tích tiếp xúc với chỏm xương cánh tay. Bao khớp lỏng lẻo. Khớp được bảo vệ nhờ các dây chằng và chỏm xoay bám từ xương vai đến xương cánh tay. Khớp vai dễ bị trật hơn các khớp khác. Lí do là chỏm xương cánh tay không được gắn cố định chắc chắn vào ổ chảo. Vì được cố định bằng các dây chằng và chỏm xoay.

       Khớp vai thực hiện các động tác ra trước, ra sau, dạng, khép, xoay ngoài, xoay trong, quay vòng.

    6.4. Khớp khuỷu: Là loại khớp phức hợp, gồm 3 khớp.          

    6.5. Khớp cánh tay-quay: Là loại khớp hình cầu, nằm giữa chỏm con xương cánh tay và chỏm xương quay. Thực hiện các động tác gấp, duỗi, quay xấp, quay ngửa bàn tay. Nếu gấp khuỷu tay một góc 90 độ , rồi quay xấp, quay ngửa cẳng tay sẽ quan sát được chuyển động của chỏm xương quay. Trong trường hợp này, vì chỏm con của xương cánh tay cố định nên không chuyển động.

     6.6. Khớp cánh tay-trụ: Là loại khớp bản lề, được tạo bởi ròng rọc, xương cánh tay và khuyết ròng rọc của xương trụ. Thực hiện động tác gấp, duỗi cổ tay.

  6.7. Khớp quay-trụ gần: Là loại khớp trục, được tạo bởi chỏm xương quay và khuyết quay xương trụ. Thực hiện động tác quay ngửa, quay sấp cẳng tay. Dây chằng vòng quay vòng quanh cổ xương quay, bám vào xương trụ tạo thành một mặt vòng. Chỏm xương quay xoay trong vòng đó. Ở trẻ em, chỏm xương quay phát triển chưa hoàn chỉnh, nếu kéo quá mạnh cẳng tay có thể gây tình trạng trật khớp nhẹ do chỏm xương quay thoát khỏi dây chằng vòng quay.

   6.8. Khớp hông: Là loại khớp hình cầu, có dạng cối, lấy ổ cối làm hõm khép, lấy chỏm xương đùi làm đầu khép. Sụn viền ổ cối là một vành sụn bám vào quanh ổ cối làm cho ổ cối sâu hơn. Vì chỉ có 2/3 chỏm xương đùi lọt vào ổ cối nên phạm vi hoạt động của khớp hông bị hạn chế rõ rệt so với khớp vai.         

   6.9. Khớp gối: Là loại khớp phức hợp (khớp đùi, xương chày và xương bánh chè), được bao bọc bởi một bao khớp. Khớp gối gồm 2 khớp: Khớp giữa xương bánh chè và xương đùi, khớp giữa xương đùi và xương chày. Giữa khớp đùi-chày có sụn chêm trong và ngoài hỗ trợ cho hoạt động của khớp. Động tác chủ yếu của khớp là gấp, duỗi. Khi cẳng chân gấp, khớp còn thực hiện động tác xoay trong, xoay ngoài.          

    6.10.Khớp sên-cẳng chân( KHỚP CỔ CHÂN)

      Là khớp giữa xương sên và đầu dưới xương chày, xương mác, còn được gọi là khớp cổ chân. Đầu khớp ở xương sên, hõm khớp ở xương chày và xương mác.

 

 

DDSĐiện sinh học là liệu pháp chữa bệnh và làm đẹp mới có mặt ở Việt Nam, quý vị muốn điều trị hoặc học nghề vui lòng liên hệ với trung tâm chúng tôi.

Hotline: 0912251884 (Số Zalo / Facebook online 24/7)

Website: www.thegioimatxa.net/dds

E.mail: info@thegioimatxa.net

Xin chân thành cảm ơn!

 

Ngun: DDS/Đin sinh hc

Xem Video DDS / Video điện sinh học

Xem : DDS – Đin sinh hc Trên Facebook .

Tham gia tho lun và chia s vi DDS – Đin sinh hc Trên Facebook

 

 

Bình luận

Các tin khác